Tương tác thuốc là những thay đổi về hiệu quả của thuốc do việc sử dụng trước đây trong thời gian gần hoặc đồng thời với một thuốc hoặc nhiều thuốc khác (tương tác giữa thuốc và thuốc), thức ăn (tương tác thuốc-thức ăn), hoặc các chất bổ sung trong chế độ ăn uống (sự tương tác thuốc và các chất bổ sung).
Sự tương tác thuốc-thuốc có thể làm tăng hoặc giảm tác dụng của một hoặc cả hai loại thuốc. Các tương tác có ý nghĩa lâm sàng thường có thể dự đoán trước được và thường không mong muốn. Tuy nhiên trong vài trường hợp tương tác thuốc có thể đem lại lợi ích trong điều trị. Ví dụ, bác sỹ chủ ý phối hợp một thuốc hạ huyết áp và một thuốc lợi tiểu để đạt hiệu quả tốt hơn trong điều trị, hay phối hợp hai thuốc điều trị đái tháo đường để kiểm soát nồng độ đường máu ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 hoặc kết hợp adrenalin và lidocain để kéo dài tác dụng gây tê.
Tương tác thuốc có thể gây nên thiệt hại về nhiều mặt. Xét về hậu quả trong điều trị, tương tác thuốc có thể làm giảm hiệu quả điều trị, không cải thiện được bệnh cảnh lâm sàng hoặc làm xuất hiện những phản ứng có hại, biểu hiện độc tính trên bệnh nhân. Nghiêm trọng hơn tương tác thuốc có thể gây ra các tai biến nguy hiểm và thậm chí là dẫn đến tử vong. Xét về hậu quả kinh tế, một bệnh nhân gặp tương tác thuốc nghiêm trọng phải nằm viện dài ngày hơn và tốn nhiều chi phí điều trị hơn.
Giảm thiểu tương tác thuốc
Các bác sĩ lâm sàng nên biết tất cả các thuốc bệnh nhân của họ hiện đang dùng, bao gồm thuốc do cả các bác sĩ khác kê đơn và tất cả các loại thuốc OTC, các sản phẩm thảo dược và các chất bổ sung dinh dưỡng. Khuyến khích bác sĩ hỏi bệnh nhân các câu hỏi liên quan đến chế độ ăn uống và uống rượu. Cần kê đơn ít thuốc nhất với liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể. Tác dụng mong muốn và không mong muốn, của tất cả các thuốc được dùng phải được xác định bởi vì những tác dụng này thường bao gồm cả các ảnh hưởng do tương tác thuốc. Nếu có thể, cần sử dụng thuốc có phạm vi an toàn rộng để bất kỳ tương tác không lường trước nào không gây độc.
Một số tương tác thuốc nghiêm trọng cần tránh phối hợp và cách xử trí.
TT | Thuốc 1 | Thuốc 2 | Ảnh hưởng của tương tác | Biện pháp xử trí |
1 | Amiodaron | Simvastatin/ Atorvastatin | Làm tăng độc tính của simvastatin | - Tránh phối hợp, nếu bắt buộc phối hợp cần: |
2 | Clarithromycin/ Erythromycin | Simvastatin/ Atorvastatin | ||
3 | Fluconazol | Simvastatin/ Atorvastatin | ||
4 | Colchicin | Simvastatin/ Atorvastatin | ||
5 | Colchicin | Clarithromycin/ Erythromycin | Tăng độc tính của Colchicin, đến mức nguy hiểm. | Tránh phối hợp, đặc biệt trên bệnh nhân suy thận |
6 | Colchicin | Fluconazol | ||
7 | Corticoid | NSAIDs | Tăng tác dụng phụ lên đường tiêu hóa | Tránh phối hợp, nếu bắt buộc phối hợp nên dùng kèm với thuốc bảo vệ dạ dày |
8 | Aspirin | Các NSAID (diclofenac, ketorolac, ibuprofen, meloxicam,..) | Làm tăng tác dụng phụ nghiêm trọng của NSAIDs | + Aspirin – ketorolac: chống chỉ định |
9 | Ivabradin | Thuốc ức chế CYP3A4 (diltiazem, clarithromycin, erythromycin, itraconazol) | Làm tăng nồng độ ivabradin trong máu, nguy cơ gây chậm nhịp tim, rối loạn dẫn truyền | - Chống chỉ định phối hợp ivabradin với clarithromycin, erythromycin uống, itraconazol, diltiazem. |
10 | Kali clorid | Thuốc ức chế men chuyển | Nguy cơ làm tăng kali máu, rối loạn dẫn truyền tim | Tránh kê đơn đồng thời hai thuốc này, đặc biệt với người bệnh cao tuổi, suy thận và suy tim |
11 | Kali clorid | Spironolacton | Làm tăng kali máu, trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến suy thận, liệt cơ, nhịp tim không đều, ngừng tim | - Chỉ phối hợp hai thuốc này trong trường hợp bệnh nhân hạ kali máu nghiêm trọng không đáp ứng với một trong hai thuốc khi dùng đơn độc. Đặc biệt thận trọng ở những bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ (như bệnh nhân cao tuổi, mắc đái tháo đường hoặc suy thận) |
12 | Spironolacton | Thuốc ức chế men chuyển (Enalapril, captopril, lisinopril,..) | Nguy cơ làm tăng kali máu, trường hợp nghiêm trọng đe dọa tính mạng, đặc biệt người suy thận | - Không nên sử dụng cặp phối hợp này ở những bệnh nhân có Clcr < 30ml/ph. |
13 | Amikacin | Furosemid | Tăng độc tính trên thận và thính giác | Tránh phối hợp, nếu bắt buộc phối hợpnên: |
20 | Carbamazepin | Clarithromycin/Erythromycin | Làm tăng độc tính của carbamazepin | - Thay thế clarithromycin / erythromycin bằng azithromycin hoặc cân nhắc ngừng sử dụng một trong hai thuốc, đặc biệt tránh phối hợp erythromycin và carbamazepin. |
21 | Ciprofloxacin | Theophyllin | Làm tăng độc tính của theophyllin | Nếu phối hợp: |
22 | Ceftriaxon | Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch chứa Calci (calci clorid, Ringer lactat) | Tạo tủa ceftriaxon - calci (đã phát hiện tạo tủa tại phổi và thận trẻ sơ sinh) | - Không trộn lẫn 2 thuốc cùng 1 đường truyền |
25 | Metoclopramid | Các thuốc điều trị loạn thần (amitriptylin, clopromazin, clozapin, olanzapin, risperidol, sulpirid) | Tăng nguy cơ các phản ứng ngoại tháp hoặc hội chứng thần kinh ác tính | Tránh phối hợp, nếu phải phối hợp cần theo dõi chặt chẽ biểu hiện ngoại tháp hoặc hội chứng thần kinh ác tính (co cứng cơ, sốt, đổ mồ hôi, nhầm lẫn) |
26 | Quinolon (levofloxacin, moxifloxacin) | - Macrolid (azithromycin, clarithromycin) | Tăng nguy cơ kéo dài khoảng QT, xoắn đỉnh | Tránh phối hợp các thuốc này, nếu bắt buộc phối hợp, cần thận trọng và theo dõi chặt chẽ điện tâm đồ, đặc biệt là bệnh nhân có yếu tố nguy cơ xoắn đỉnh (QT kéo dài, hạ kali máu chưa điều trị) |
Tổng hợp: Ths.Ds Lê Thu Giang