HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH TRĨ

Bệnh trĩ được tạo thành do dãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ gây triệu chứng chảy máu, khối dãn lòi ngoài hậu môn, đau.

I. PHẠM VI ÁP DỤNG PHÁC ĐỒ

Áp dụng cho bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh trĩ tại Phòng khám 27/4

II. ĐẠI CƯƠNG

- Tĩnh mạch trĩ là đám rối tĩnh mạch tạo lớp đệm cho vùng hậu môn.

- Bệnh trĩ được tạo thành do dãn quá mức đám rối tĩnh mạch trĩ gây triệu chứng chảy máu, khối dãn lòi ngoài hậu môn, đau.

III. DỊCH TỄ HỌC

- Bệnh trĩ rất thường gặp, 25-40% dân số, đứng đầu trong các bệnh vùng hậu môn đến khám và điều trị.

- Trên 50 tuổi tỉ lệ mắc bệnh trĩ là 50%

- 50 - 80% dân số thế giới bị ảnh hưởng bởi triệu chứng bệnh trĩ vào một thời điểm trong cuộc sống.

IV. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH

Nguyên nhân gây bệnh chưa được xác định rõ ràng và chắc chắn.

V. YẾU TỐ NGUY CƠ

- Táo bón kéo dài.

- Hội chứng lỵ.

- Tăng áp lực ổ bụng: ho nhiều, tiểu khó, báng bụng, có thai, khuân vác nặng.

- U bướu hậu môn trực tràng và vùng xung quanh: u hậu môn trực tràng, u vùng tiểu khung.

- Tư thế đứng nhiều, ngồi lâu.

VI. CHẨN ĐOÁN

1. Chẩn đoán xác định:

1.1. Lâm sàng: đi cầu máu đỏ tươi, khối sa ở hậu môn, đau.

- Trĩ nội: vị trí trên đường lược.

+ Độ I: nằm trong hậu môn chưa sa ra ngoài, chảy máu tươi khi đi cầu, phát hiện qua soi hậu môn.

+ Độ II: lấp ló ngoài hậu môn khi đi cầu, đi xong tự tụt vào.

+ Độ III: lòi ngoài hậu môn khi đi cầu, phải dừng tay đẩy vào.

+ Độ IV: nằm thường xuyên ngoài hậu môn.

- Trĩ ngoại: vị trí dưới đường lược.

- Trĩ hỗn hợp: trĩ nội + trĩ ngoại.

- Trĩ vòng: các búi trĩ liên kết nhau sa thành vòng quanh hậu môn.

1.2. Cận lâm sàng:

- Bilan xét nghiệm thường quy: CTM, sinh hóa máu, đông máu, nhóm máu, ECG, XQ ngực thẳng.

- Bilan xét nghiệm chẩn đoán: Soi hậu môn trực tràng.

- Bilan xét nghiệm tìm nguyên nhân: Siêu âm bụng, soi khung đại tràng.

2. Chẩn đoán phân biệt:

- Sa niêm mạc trực tràng.

- U hậu môn trực tràng

- Polyp hậu môn trực tràng.

- Abscess vùng hậu môn trực tràng.

- Nứt hậu môn.

VII. ĐIỀU TRỊ

1. Nguyên tắc điều trị:

- Trước khi điều trị đặc hiệu phải điều trị các rối loạn đi cầu.

- Phải lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp cho từng mức độ.

- Dùng các phương pháp ít xâm lấn trước.

- Nếu có các thương tổn khác đi kèm có thể phối hợp điều trị cùng lúc.

- Không được gây nên các hậu quả xấu hơn các rối loạn do bệnh trĩ gây nên.

2. Điều trị:

- Trĩ nội độ I:

+ Điều trị nội khoa: tăng cường thành mạch: diosmin + hesperidin (Daílon, Ginko Fort...), nhuận trường (Duphalac, Forlax, Sorbitol..), thuốc đặt tại chồ: Proctolog..

- Trĩ nội độ II:

+ Điều trị nội khoa: như Trĩ độ I

*Điều trị nội cụ thể cho trĩ độ I và độ II

- Nghỉ ngơi

- Thay đổi chế độ ăn, ăn nhiều chất xơ

- Chống táo bón :

+ Forlax 1 gói x 2-3 lần/ ngày hoặc sorbitol 1 gói x 3 lần/ ngày

- Thuốc  nhóm Flavonoid chứa Diosmin hay Diosmin và Hesperidin:

          + Trĩ cấp: Daflon 500mg liều tấn công 2v x 3 lần/ ngày, sau đó 2v x 2 lần/ ngày x 3 ngày, liều duy trì 1v x 2 lần/ ngày. Hoặc thuốc Ginkor fort  liều tấn công 2v x 2 lần/ ngày x 7 ngày, liều duy trì 1v x 2 lần/ ngày. Liều duy trì trong nhiều tháng.

- Ngoài ra có thể cho Proctolog 1v nhét hậu môn 1-2 lần/ ngày.

- Thuốc kháng viêm giảm đau :

+ Paracetamol 0,5g 1v x 3 lần/ ngày, Diclofenac 50mg 1v x 3 lần/ ngày, Mobic 7,5mg 1v x 2 lần/ ngày, Celecoxib 200mg 1v x 2 lần ngày, hoặc

+ Paracetamol + codein 1v x 2 lần/ ngày, hoặc

+ Paracetamol + tramadol (Ultracet) 1v x 3 lần/ ngày.

- Thuốc kháng sinh: có thể dùng 1 trong các loại kháng sinh sau nếu là viêm cấp tính, trong 7- 10 ngày

+ Amoxicillin  + a. clavulanic ( augmentin, curam) 1g x 2 lần/ ngày;

+ Fluoroquinolon: Ciprofloxacin 0,5g 1v x 2 lần/ ngày

+ Cefalosporin thế hệ II (Cefuroxim) 0,5g 1v x 2 lần/ ngày

* Can thiệp thủ thuật: thắt dây thun, chích xơ búi trĩ.

- Trĩ nội độ III: Phẫu thuật Longo hoặc cắt trì từng búi.

- Trĩ nội IV: Phẫu thuật Longo hoặc cắt trì từng búi.

Trĩ nội độ III, IV chuyển viện khi bệnh nhân đồng ý.

- Trĩ ngoại:

Điều trị nội khoa như cho trĩ nội độ I, II, không cần phẫu thuật trừ khi có biến chứng tắc mạch thì gây tê rạch lấy cục máu đông. Sau rạch sử dụng kháng sinh, kháng viêm, chống phù nề.:

+Augmentin 1g x 2 lần/ ngày, Cefuoxim 500mg 1v x 2 lần/ ngày… phối hợp với Metronidazol hoặc các Quinolone

+Các thuốc NSAD

+Thuốc giảm đau Paracetamol, …

+Chống phù nề như Alphachoay 2v x 2-3 lần ngày,…

- Trĩ hỗn hợp: Nội khoa đồng thời chuyển viện

- Trĩ vòng: Chuyển viện phẫu thuật cắt trĩ từng búi và lấy các búi tĩnh mạch dưới cầu da niêm hoặc phẫu thuật Whitehead.

3. Điều trị phòng ngừa:

Ngăn chặn các yếu tố thuận lợi:

- Ăn uống và sinh hoạt:

+ Chế độ ăn nhuận trường, nhiều rau, nhiều trái cây.

+ Đại tiện đúng giờ, thể dục đều đặn, thể thao vừa sức.

- Lao động:

+ Tránh ngồi lâu, đứng lâu một chỗ.

+ Tránh lao động nặng.

- Điều trị các rối loạn đại tiện:

+ Nếu táo bón nên dùng thuốc nhuận trường.

+ Điều chỉnh co bóp của ruột, hội chứng ruột kích thích.

- Điều trị các bệnh mạn tính.

+ Tránh ho nhiều, điều chỉnh huyết áp.

+ Không để tiểu khó, chú ý tình trạng tuyến tiền liệt.


Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC