NỘI SOI THANH QUẢN ỐNG MỀM CHẨN ĐOÁN/ SINH THIẾT

NỘI SOI THANH QUẢN ỐNG MỀM CHẨN ĐOÁN/ SINH THIẾT

Nội soi thanh quản ống mềm chuẩn đoán/ sinh thiết là đưa ống soi mềm vào thanh quản để thăm khám chẩn đoán xác định bệnh hoặc để lấy mẫu mô sinh thiết đem đi xét nghiệm nếu thấy có dấu hiệu bất thường.

I. ĐỊNH NGHĨA

Nội soi thanh quản ống mềm chuẩn đoán/ sinh thiết là đưa ống soi mềm vào thanh quản để thăm khám chẩn đoán xác định bệnh hoặc để lấy mẫu mô sinh thiết đem đi xét nghiệm nếu thấy có dấu hiệu bất thường.

II. CHỈ ĐỊNH

  - Mùi hơi thở: Hơi thở nặng mùi, không biến mất trong thời gian dài.

  - Rối loạn hô hấp: Thở khò khè, hụt hơi, thở khó như vướng vật gì ở cổ hoặc thở ồn ào, thở gấp.

  - Ho khan: Ho mãn tính lâu năm do hút thuốc, xuất huyết khi ho (ho ra máu).

  - Khó nuốt: Cảm giác khó chịu khi nuốt nước bọt hoặc thức ăn, cảm giác cổ họng bị tắc nghẽn, vướng víu như có dị vật.

  - Các vấn đề về cổ họng và giọng nói kéo dài hơn 3 tuần: Gồm đau rát họng kéo dài, sưng vùng cổ họng, khàn giọng, thay đổi giọng nói nói không ra hơi, không ra tiếng, giọng nói yếu hoặc bị biến chất âm thanh.

  - Sẹo hẹp khí quản: thở rít, khó thở kéo dài

  - Các vấn đề khác: Ù tai, đau bên trong tai dai dẳng không dứt, viêm thanh quản,…

  - Ngoài ra, nội soi thanh quản còn được chỉ định trong các trường hợp chẩn đoán và điều trị bệnh như:

  - Tầm soát bệnh: Hỗ trợ lấy mẫu sinh thiết đem đi xem nghiệm cận lâm sàng, tầm soát dấu hiệu ung thư cổ họng hay khối u ở vùng đầu, hỗ trợ quan sát trực diện điểm bất thường trên bản chụp CT của thanh quản.

  - Chữa trị: Cắt bỏ khối u nhỏ trong ung thư thanh quản giai đoạn đầu, cắt bỏ hạt polyp, cắt xơ trên dây thanh âm trong bệnh u xơ dây thanh.

III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH

- Người bệnh từ chối soi.

- Suy tim nặng.

- Lao phổi đang tiến triển.

- Khối u ở thanh quản che lấp thanh quản gây khó thở thanh quản từ độ II trở lên.

IV. CHUẨN BỊ

1. Người thực hiện

Bác sĩ chuyên khoa cấp I Tai Mũi Họng có kinh nghiệm nội hô hấp.

2. Phương tiện

Máy soi thanh quản ống mềm, máy hút, oxy, thuốc gây tê/ mê tại chỗ, kẹp sinh thiết, kẹp gắp dị vật.

3. Người bệnh

- Khám toàn thân.

- Làm các xét nghiệm cơ bản máu, nước tiểu, chụp phổi trừ trường hợp cấp cứu khó thở do dị vật có thể làm sau.

- Cho người bệnh uống thuốc an thần tối hôm trước soi, sáng hôm soi nhịn ăn uống, lấy mạch, nhiệt độ.

- Giải thích trước soi và ký giấy cam đoan thực hiện kỹ thuật.

4. Hồ sơ bệnh án

Theo quy định của Bộ Y tế.

V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

- Có thể gây mê hoặc gây tê.

- Đưa ống soi vào thanh quản soi tìm u để sinh thiết / dị vật để chuẩn đoán bệnh

- Nếu thấy dị vật dùng kẹp gắp ra (chọn loại kẹp phù hợp với tính chất dị vật).

- Nếu thấy u dùng kẹp sinh thiết, sinh thiết 1 mảnh u.

VI. THEO DÕI

- Trong khi soi: mạch, huyết áp, nhịp thở, theo dõi sắc da và niêm mạc.

- Sau khi soi: khó thở, mạch, nhiệt độ, huyết áp.

VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ

1. Trong khi soi

- Dị ứng các thuốc gây tê tại chỗ: xử trí theo quy trình chống dị ứng và sốc phản vệ.

- Phản xạ co thắt thanh quản: dự phòng bằng gây tê thật tốt thanh khí quản. Khi bắt đầu dấu hiệu co thắt ngừng ngay các thủ thuật, cho người bệnh thở oxy, khi có co thắt tiêm thuốc dãn cơ, đặt nội khí quản, hô hấp hỗ trợ.

- Phản xạ ngừng tim đột ngột.

- Chảy máu: cầm máu tại chỗ

- Suy hô hấp cấp do dị vật bít tắc phế quản: nhanh chóng lấy dị vật và hô hấp hỗ trợ.

2. Sau khi soi

- Khó thở thanh quản do sang chấn phù nề thanh quản: cho thuốc chống phù nề, thở oxy, nếu cần mở khí quản.

         - Sốt cao, da xanh tái: đề phòng sau soi nhỏ mũi bằng adrenalin 0,1%, theo dõi nhiệt độ 30 phút 1 lần, cho hạ nhiệt độ, thở oxy, an thần, hồi sức, nếu cần đặt nội khí quản và thở máy.


Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC