I.ĐẠI CƯƠNG
Ngón tay cò súng xảy ra khi các ròng rọc ở gốc của ngón tay trở nên quá dày và thắt chặt quanh gân, làm cho gân khó khăn để di chuyển trượt qua ròng rọc. Bởi vì khó khăn khi gân trượt qua ròng rọc nên người bệnh có thể cảm thấy đau đớn hay cảm giác đánh “bật” ở ngón tay.
II.CHỈ ĐỊNH
– Phẫu thuật cho trẻ trên 1 tuổi.
– Nếu tập vận động điều trị không làm giảm các triệu chứng, cần được phẫu thuật ngón tay cò súng.
III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Các trường hợp chống chỉ định chung của phẫu thuật như rối loạn đông máu, nhiễm trùng cấp tính.
IV.CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ phẫu thuật viên, 01 điều dưỡng, 01 kỹ thuật viên được đào tạo về phẫu thuật chỉnh hình.
2. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật chung, chỉ khâu.
3. Người bệnh
Vệ sinh vùng mổ, ký cam kết thực hiện phẫu thuật.
4. Hồ sơ bệnh án
Đầy đủ theo quy định.
V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Kiểm tra hồ sơ
2. Kiểm tra người bệnh
3. Thực hiện kỹ thuật
– Kháng sinh dự phòng trước mổ.
– Gây tê vùng phẫu thuật được thực hiện thường là với gây tê tại chỗ đơn giản.
– Garo hơi 150- 250 mmHg.
– Sát trùng vùng mổ.
– Người bệnh nằm ngửa.
– Mục đích của phẫu thuật là để mở các ròng rọc ở gốc của ngón tay để các dây chằng có thể trượt tự do hơn.
– Đường mổ ngang theo nếp lằn giữa đốt bàn và đốt ngón tay. Bộc lộ ròng rọc A1 cắt mở ròng rọc kiểm tra thấy gân trượt qua rễ dàng là được.
– Đóng vết mổ.
VI.THEO DỎI
Điều trị sau mổ ngón tay cò súng : Hoạt động tích cực của các ngón tay thường bắt đầu ngay lập tức sau khi phẫu thuật.
VII.TAI BIẾN
Tổn thương nhánh thần kinh của ngón tay: Khâu nối lại thần kinh (Hiếm gặp)