- Đau thần kinh tọa được biểu hiện bởi cảm giác đau dọc theo đường đi của thần kinh tọa: đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân.
- Thường gặp đau thần kinh tọa 1 bên, ở lứa tuổi lao động (30-50), tỷ lệ nam cao hơn nữ.
I. CHẨN ĐOÁN
1. Lâm sàng
- Đau dọc đường đi của dây thần kinh tọa là triệu chứng quan trọng nhất, đau tại cột sống thắt lưng lan tới mặt ngoài đùi, mặt trước ngoài cẳng chân, mắt cá ngoài và tận ở các ngón chân , ngón chân cái (ngón I). Tổn thương rễ L4 đau đến khoeo chân đau lan tới lòng bàn chân( gan chân), ngón V( ngón út). Một số trường hợp không đau cột sống thắt lưng, chỉ đau dọc chân
- Đau có thể liên tực hoặc từng cơn, giảm khi nghỉ ngơi tăng khi vận động. Khi có hội chứng chèn ép có thể yếu cơ. Giai đoạn muộn có teo cơ tứ đầu đùi, hạn chế vận động, co cứng cơ cạnh cột sống
- Một số nghiệm pháp
+ Hệ thống điểm đau valleix: ấn dọc đường đi của dây thần kinh hông to (dây thần kinh tọa) có các điểm đau nhói.
+ Dấu hiệu chuông bấm: ấn ngón cái giữa các mỏm gai L4- L5 hoặc L5- S1 gây đau lan theo rễ thần kinh.
+ Dấu hiệu Lasegue dương tính: bệnh nhân nằm ngửa, người làm nghiệm pháp nâng chân lên cao, chân kia duỗi thẳng đau dọc dây thần kinh tọa, hạ thấp chân trở lại đau giảm hoặc mất.
+ Phản xạ gân xương: phản xạ gân bánh chè giảm hoặc mất trong tổn thương rễ L4, phản xạ gân gót giảm hoặc mất trong tổn thương rễ S1.
2. Cận lâm sàng:
- Xét nghiệm máu: Các chỉ số huyết học, sinh hóa không thay đổi và ít cần thiết. có thể cần thiết để loại trừ những bệnh lý viêm nhiễm ác tính
- X- quang cột sống thắt lưng: bình thường hoặc có hình ảnh thoái hóa cột sống thắt lưng. Chỉ định chụp nhằm khảo sát tình trạng đĩa đệm cột sống để loại trừ một số nguyên nhân: viêm đĩa đệm đốt sống, hủy đốt sống do ung thư…
- Cộng hưởng từ MRI cột sống thắt lưng: xác định dạng tổn thương cũng như khối thoát vị, mức độ thoát vị đĩa đệm và phát hiện các nguyên nhân khác: viêm đĩa đệm, khối u
- Điện cơ (khi cần) giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh
II. ĐIỀU RỊ
1. Nội khoa
- Chế độ nghỉ ngơi: nằm nghỉ ngơi , tránh võng hoặc ghế bố, tránh động tác mạnh đột ngột, mang vác nặng đứng ngồì quá lâu.
- Vật lý trị liệu: massage liệu pháp, tăng tuần hoàn máu, giãn cơ, kích thích các endorphin. Thể dục trị liệu: những bài tập kéo giãn hoặc ấn cột sống, aerobic giúp tăng cường sức mạnh cột sống khối cơ, dây chằng và gân.
- Thuốc:
- Thuốc giảm đau: Paracetamol 0.5g x3 -4 lần / ngày, Paracetamol kết hợp codein hoặc Tramadol 2-4 viên/ ngày
- Thuốc kháng viêm không steroid: dùng một trong các loại sau:
+ Ibuprofen 400mg x3-4 lần /ngày
+ Naproxen 500 mg x2/ ngày,
+ Diclofenac 75- 150 mg/ngày ,
+ Piroxicam mg/ ngày
+ Meloxicam 15mg/ ngày,
+ Celecoxib 200mg / ngày.
(Cần lưu ý tác dụng phụ trên đường tiêu hóa, thận, tim mạch).
- Tramadol tiêm bắp 100mg x 2-3 lần /ngày
- Nếu đau nhiều có thể cần dùng đến chế phẩm thuốc phiện như Morphine
- Thuốc giãn cơ: Mephenesine 250 mg, 2 viên x 3 / ngày
- Khi bệnh nhân đau nhiều, đau mạn tính có thể sử dụng phối hợp các thuốc giảm đau thần kinh:
- Gabapentine (Neurotine) 300 mg, 1 viên x 3 / ngày , regabalin,…
- Các thuốc khác: Vitamin 3 B, Methycobal , nucleo C.M.P forte, nivalin, …
2. Điều trị ngoại khoa
- Chỉ định điều trị nội khoa thất bại, trường hợp có chèn ép nặng ( hội chứng chùm đuôi ngựa, hẹp ống sống, liệt chi dưới … ) → hội chẩn chuyên khoa ngoại thần kinh xem xét chỉ định ngoại khoa.
III. THEO DÕI VÀ PHÒNG BỆNH
- Đau thần kinh tọa do nguyên nhân thoái hóa hay bệnh lý đĩa đệm, hẹp ống sống, sau điều trị nội khoa hoặc phẫu thuật có tiên lượng tốt. Tuy nhiên, có hiện tượng tái phát nên cần có biện pháp bảo vệ cột sống.
- Giữ tư thế cột sống thẳng đứng khi ngồi lâu, có thể mang đai lưng bảo vệ.
- Tránh các động tác mạnh đột ngột, sai tư thế, mang vác nặng.
- Luyện tập bơi lội hoặc yoga giúp tăng sức bền và sự linh hoạt khối cơ lưng, ngăn ngừa đau tái phát.