CHÓNG MẶT

CHÓNG MẶT

  • Choáng váng là một thuật ngữ mô tả cảm giác thay đổi định hướng trong không gian.
  • Chóng mặt là một thể đặc biệt của choáng váng, được mô tả là một cảm giác xoay tròn của cơ thể hay của các vật xung quanh.

      I.Khái niệm:

  • Choáng váng là một thuật ngữ mô tả cảm giác thay đổi định hướng trong không gian.
  • Chóng mặt là một thể đặc biệt của choáng váng, được mô tả là một cảm giác xoay tròn của cơ thể hay của các vật xung quanh.
    II.Thăm khám lâm sàng một bệnh nhân chóng mặt:
  1. Có thực bệnh nhân bị chóng mặt không?
  2. Các triệu chứng thực thể cần tìm:
  • Nystamus: Đánh giá xem Nystamus trung ương hay ngoại biên.
  • Tư thế đầu gây chóng mặt tăng lên.
  • Các dấu hiệu kèm theo:
  • Ù tai, nghe kém: Tổn thương dây thính giác kèm theo
  • Tổn thương cầu não: Tổn thương dây V, dây VII, IX, X, tiểu não
  • Tổn thương bó tháp
  1. Cách tiến triển của bệnh:
  • Tái phát
  • Duy nhất một đợt
  • Mạn tính
    III.Cận lâm sàng:
  • Xem xét dùng CTscan não, MRI não trong các trường hợp nghi ngờ tổn thương trung ương
    IV.Một số nguyên nhân thường gặp nhất trong thực hành
            1.Hội chứng Meniere
  • Chóng mặt hồi quy: Cơn chóng mặt nhiều phút đến nhiều giờ
  • Ù tai một bên như ve kêu
  • Điếc 1 bên
  • Giữa hai cơn chóng mặt, triệu chứng điếc giảm ngưng không hết hẳn.
  • Điều trị:
  • Cắt cơn: ức chế tiền đình: kháng H1 (meclizine hoặc promethazine), Sibelium, kết hợp Primperan, Motilium khi có ói, Tanganil
  • Điều trị nền: Betahistidine, Diamox, Hydrochlorothiazide
  • Có thể cho Corticoide
  • Xem xét phẫu thuật nếu điều trị thất bại (Chuyên khoa TMH)
          2.Migraine tiền đình:
  • Chóng mặt kèm nhức nửa đầu theo mạch đập, buồn ói, sợ ánh sáng.
  • Điều trị triệu chứng:  giảm đau + chống nôn ( primperan)+ thuốc điều trị chóng mặt ( promethazine, tanganil, …)
  • Điều trị dự phòng :
  • Amitriptylin
  • Propranolone, metoprolone
  • Sibelium ( flunarizine)
  • Diamox ( acetazolamide)
  • Natrivalproate 200- 400 mg/ ngày
          3.Loại duy nhất một đợt:
    1. Viêm dây thần kinh tiền đình: xảy ra cùng với đợt nhiễm trùng
    2. Tắc động mạch tai giữa: Chóng mặt đơn thuần kèm điếc tai
    3. Chấn thương.
      4.Loại mạn tính: 

Thường gặp nhất là chóng mặt tư thế kịch phát lành tính.

  • Có thể xảy ra kịch phát sau khi thực hiện một tư thế nhất định, cơn chóng mắt ngắn độ vài chục giây, giữ nguyên tư thế đầu bệnh nhân có thể hết chóng mặt, có dấu Nystamus ngoại biên.
  • Có thể kéo dài một vài ngày
  • Chẩn đoán và điều trị bằng nghiệm pháp Dix-Hallpike.
  • Các thuốc có thể sử dụng là :
  • Các thuốc ức chế tiền đình gồm ba nhóm chính:
  • Kháng cholinergic
  • Kháng histamine (dimenhydrinat)
  • Benzodiazepine (Diazepam), Lorazepam,..
  • Thuốc chống nôn : metoclopramide ( primperan)
  • Thuốc thúc đẩy quá trình thăng bằng: betahistine, piracetam, flunarizine, Tanganil, …
  • Các chương trình tập luyện đặc biệt đã được phát minh ra cho bệnh nhân bị chóng mặt tư thế kịch phát lành tính. Bài tập này được biết là liệu pháp làm quen hay liệu pháp thích nghi ( nghiệm pháp Epley (tái định vị sỏi ống bán khuyên sau) )

5. Các chóng mặt do tổn thương trung ương

  • Thường gặp trong TIA ( cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua), trong đột quỵ gây tổn thương vùng dưới lều như hội chứng Wallenberg, …
  • Các u vùng góc cầu tiểu não.

Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC