I. ĐỊNH NGHĨA
Cắt A bằng áp lạnh: Dùng khí Nito lỏng khi bốc hơi làm lạnh đóng băng phá vỡ tế bào. Phương pháp này không triệt để vì bao xơ của tổ chức A vẫn còn, tổn thương rộng, hình thành xơ sẹo nhiều sau thủ thuật.
Thực chất của phương pháp phẫu thuật lạnh này làm hóá băng tế bào. Trong cơ thể có tới 65% là nước. Khi áp lạnh (hoặc xịt) ni tơ ở nhiệt độ - 196 °C, toàn bộ phần nước bị đóng băng làm tăng thể tích của tế bào do đó phá vỡ màng tế bào. Kết quả phần mô bệnh vị loại trừ do quá trình hoại tử vô khuẩn dưới tác dụng của nhiệt độ âm. Sau một tuần các tổ chức bị hoại tử tự rụng, bệnh nhân trở lại bình thường.
II. CHỈ ĐỊNH
- Tần số: Viêm nhiềm quá 5 lần/năm hoặc quá 7 lần/2 năm liên tiếp.
- Đã có biến chứng tại chỗ: Viêm tấy A, apxe quanh A.
- Đã có biến chứng gần: Viêm họng, viêm tai giữa, viêm mũi xoang, viêm kết mạc, viêm thanh quản, viêm khí phế quản, viêm phôi...
- Đã có biến chứng xa: Nhiễm trùng huyêt, viêm thận, viêm khớp, viêm màng trong tim...
- Ánh hưởng đến sự phát triển của cơ thể về thế chất, tinh thần.
- Ảnh hưởng chức năng nuốt, nói, thở (đêm ngáy to tcơn ngừng thở).
- Viêm Amiđan gây hôi miệng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh về máu: Suy tuỷ, bệnh máu trắng, bệnh ưa chảy máu, xuất huyết giảm tiểu cầu..
- Bệnh mạn tính: Hen, suy tim, lao, đải đường...
- Bệnh cấp tính: Viêm A cấp, áp-xe, thấp tim tiến triển..
- Sức đề kháng kém: Quá già hoặc quá trẻ. B.n suy giảm miễn dịch(AIDS), suy dinh dưỡng...
- Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt, thai nghén, chửa đẻ, cho con bú.
- Địa phương đang có dịch
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
2. Phương tiện
- Thuốc: thuốc gây tê niêm mạc.
- Dụng cụ:
+ Bộ khám Tai Mũi Họng thông thường.
+ Bộ đốt lạnh chuyên dùng cho đốt Amidan.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ.
V. CÁC BƯỚC TIỀN HÀNH
- Tư thế thầy thuốc và người bệnh: như ngồi khám Tai Mũi Họng thông thường.
- Gây tê niêm mạc họng.
- Sử dụng là Nitơ hóá lỏng ở nhiệt độ thấp (- 196 °C) / CO2. Khi tiến hành điều trị:
cho ni tơ từ bình vào đầu áp (đối với cắt amiđan) hoặc kim phun (đối với điều trị viêm họng hạt), sau đó áp sát dầu áp vào amidan hoặc xịt ni tơ lạnh qua kim phun vào các tổ chức hạt (đối với điều trị viêm họng hạt). Tuỳ theo tổ chức to hay nhỏ mà thầy thuốc quyết định thời gian áp lạnh hoặc liều xịt phù hợp. Thông thường, đối với viêm họng hạt xịt khoảng9 - 10 giây, đổi với áp lạnh amidan dùng thêm thuốc kháng sinh và chống phù nề.
- Sau khi đốt xong cần chấm họng bằng các thuốc SMC hoặc Betadin 5%.
VI. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC
- Cho các thuốc kháng sinh, giảm đau, chống phù nề, cho khí dung hoặc chấm
SMC khi cần thiết.
• Giữ sạch sẽ răng miệng bằng cách đánh răng, súc miệng sau khi ăn.
• Tránh xa khói thuôc lá và không hút thuốc lá.
• Kiêng rượu, bia và các loại chất kích thích khác.
• Tránh ăn kem và uống nước đá lạnh.
• Luôn luôn giữ ấm khu vực cổ. Tập luyện bằng phương pháp thở sâu dải hơi, đều đặn và nhẹ nhàng.
Nếu bị các chứng viêm họng cấp, người bệnh cần điều trị dứt điểm và tránh bệnh kéo dài đề trở thành mạn tính.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Đốt quá sâu: gây bỏng tới lớp cơ cân của họng làm tạo sẹo dày xơ và gây ra nuốt vướng sau này.
- Gây bỏng: miệng, họng
- Nhiễm khuẩn