I. ĐỊNH NGHĨA
Áp lạnh họng hạt là một tiểu thủ thuật nhằm làm tiêu các hạt viêm ở thành sau họng đốt bằng Nito/Co2 lỏng ở nhiệt độ -196 độ C.
II. CHỈ ĐỊNH
-Viêm họng hạt mạn tính kéo dài gây kích thích
- Ho kéo dài hoặc loạn cảm họng.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Viêm họng cấp tính.
- Viêm mũi xoang cấp tính.
- Viêm xoang sau cấp và mạn tính.
- Trẻ dưới 15 tuổi.
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
Bác sĩ chuyên khoa Tai Mũi Họng.
2. Phương tiện
- Thuốc: thuốc gây tê niêm mạc.
- Dụng cụ:
+ Bộ khám Tai Mũi Họng thông thường.
+ Bộ đốt họng bằng điện.
+ Hoặc bộ đốt lạnh chuyên dùng cho đốt họng.
3. Người bệnh
Được giải thích kỹ.
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
- Tư thế thầy thuốc và người bệnh: như ngồi khám Tai Mũi Họng thông thường.
- Gây tê niêm mạc họng.
- Đốt họng hạt bằng đông lạnh Nito/Co2 lỏng, Cho Nito từ bình vào đầu áp (đối với cắt Amidan) hoặc kim phun (đối với điều trị viêm họng hạt), sau đó xịt Nito lạnh qua kim phun vào các tổ chức hạt(đối với điều trị viêm họng hạt).
Tùy theo tổ chức to hay nhỏ thầy thuốc quyết định thời gian áp lạnh hoặc liều xịt phù hợp.Thông thường viêm họng hạt xịt khoảng 9-10 giây.
+ Chọn đầu áp cho phù hợp với đường kính của hạt.
+ Chỉ đốt bề mặt của hạt, không gây tổn thương sâu, không đốt quá nhiều hạt trong một lần điều trị.
- Sau khi đốt xong cần chấm họng bằng các thuốc SMC hoặc Betadin 5%.
VI. THEO DÕI VÀ CHĂM SÓC
- Cho các thuốc kháng sinh, giảm đau, chống phù nề, cho khí dung hoặc chấm SMC khi cần thiết.
- Súc họng bằng dung dịch kiềm hàng ngày.
VII. TAI BIẾN VÀ XỬ TRÍ
- Đốt quá sâu: gây bỏng tới lớp cơ cân của họng làm tạo sẹo dày xơ và gây ra nuốt vướng sau này.
- Gây bỏng: miệng, họng
- Nhiễm khuẩn: xuất hiện viêm họng cấp do bội nhiễm, có thể kèm theo phản ứng và viêm hạch phụ thuộc (hạch dưới hàm, sau góc hàm).
- Chảy máu: khi bong giả mạc (ít).







