QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT PHÌNH BAO HOẠT DỊCH

QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT PHÌNH BAO HOẠT DỊCH

U bao hoạt dịch, nang bao hoạt dịch là một. Trong chuyên khoa gọi đó là u phình bao hoạt dịch hay u nang bao hoạt dịch. Khi áp lực bên trong của bao khớp tăng nó có thể tạo nên các thay đổi như thoát vị ra ngoài ổ khớp. Đó là u nang bao hoạt dịch, nó thường nằm ở chính giữa khớp và to ra tại vị trí bao khớp lỏng lẻo.

I. ĐẠI CƯƠNG
-U bao hoạt dịch, nang bao hoạt dịch là một. Trong chuyên khoa gọi đó là u phình bao hoạt dịch hay u nang bao hoạt dịch. Khi áp lực bên trong của bao khớp tăng nó có thể tạo nên các thay đổi như thoát vị ra ngoài ổ khớp. Đó là u nang bao hoạt dịch, nó thường nằm ở chính giữa khớp và to ra tại vị trí bao khớp lỏng lẻo.
-Một nang bao hoạt dịch khi vỡ sẽ có hai tình huống: vỡ kín (vỡ phần phía trong của vùng đó, thoát dịch ra ngoài tạo thành u phần mềm), vỡ hở (có thể gây ra nhiễm trùng tại chỗ và cần điều trị).
-U nang bao hoạt dịch có thể do cử động khớp nhiều (như chơi thể thao không khởi động) làm bao khớp lỏng lẻo hay do bao hoạt dịch bị kích thích gây tăng tiết dịch, dịch khớp thoát ra gây hiện tượng thoát vị mà biểu hiện lâm sàng là khối u.
-Như với khớp cổ tay thì cho đến nay người ta vẫn chưa biết chính xác được nguyên nhân hình thành nang. Giả thuyết dãn bao khớp do những chấn động lập đi lập lại ở những bà nội trợ hay những chấn thương bong gân cổ tay cũ đã được đề cập ở một số tác giả có lẽ dựa vào tỉ lệ ở nữ cao hơn nam nhiều lần và tiền sử chấn thương cổ tay được ghi nhận ở nhiều bệnh nhân. Giả thuyết này được củng cố bởi phân tích dịch rút ra từ nang có cấu trúc giống hệt dịch trong khớp.
II. CHỈ ĐỊNH
Với những nang không gây phiền phức gì cho người bệnh thì chỉ cần theo dõi mà không xử trí gì cả.
Các trường hợp u nang bao hoạt dịch có chỉ định phẫu thuật:
– Nang bao hoạt dịch có kích thước lớn và gây đau, chèn ép một số cơ quan như chèn ép mạch máu, chèn ép thần kinh.
– Nang bao hoạt dịch bị tái phát khi điều trị bảo tồn thất bại.
– Nang bao hoạt dịch đã phẫu thuật không thành công, cần phẫu thuật lại.
– Nang bao hoạt dịch nằm ở vị trí mất thẩm mỹ.
III. CHỐNG CHỈ ĐỊNH
- Bệnh toàn thân, tâm thần.
- Chống chỉ định của bệnh ngoại khoa
IV. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Kíp phẫu thuật: Gồm 01 Phẫu thuật viên chuyên khoa ngoại; 02 phụ phẫu thuật.
- Kíp dụng cụ và chạy ngoài: 01 điều dưỡng chạy ngoài.
2. Người bệnh
- Bệnh án ngoại khoa.
- Làm đủ bộ xét nghiệm thường quy, chụp phim XQ theo chỉ định.
- Giải thích người bệnh và người nhà trước phẫu thuật, ký hồ sơ bệnh án.
3. Phương tiện
Bộ dụng cụ phẫu thuật 
4. Thời gian phẫu thuật: 1h
V. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Tư thế: Nằm ngửa, bộc lộ vị trí khối u thích hợp
2. Vô cảm: Gây tê tại chỗ.
3. Kỹ thuật
- Đánh giá, sát trùng vùng mổ, trải săng
- Mổ hở là mổ trực tiếp vào nang, bóc nách bộc lộ đến đáy nang (cổ nang), lấy bỏ dịch trong nang, cắt hết bao nang mạc dịch, khâu lại cổ nang bằng chỉ tiêu Vicryl 3.0 hoặc 4.0 tùy khối u nang. Khâu lại vết mổ.
-Bệnh nhân phải bất động vùng phẫu thuật từ 2-3 tuần.
VI. BIẾN CHỨNG, DI CHỨNG
- Gây tê, nhiễm trùng, chảy máu
-Tái phát: Mổ lại sau 3-6 tháng

 


Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC