QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ÁP XE PHẦN MỀM

QUY TRÌNH KỸ THUẬT PHẪU THUẬT ÁP XE PHẦN MỀM

Viêm hoặc áp xe phần mềm là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp trong bệnh lý cơ xương khớp. Chọc hút ổ viêm hoặc ổ áp xe có giá trị chẩn đoán và điều trị bệnh. Chọc hút dịch làm xét nghiệm vi khuẩn học giúp xác định nguyên nhân gây ổ áp xe, từ đó giúp lựa chọn kháng sinh điều trị cho phù hợp và hiệu quả.

I.ĐẠI CƯƠNG

Viêm hoặc áp xe phần mềm là một bệnh lý nhiễm khuẩn thường gặp trong bệnh lý cơ xương khớp. Chọc hút ổ viêm hoặc ổ áp xe có giá trị chẩn đoán và điều trị bệnh. Chọc hút dịch làm xét nghiệm vi khuẩn học giúp xác định nguyên nhân gây ổ áp xe, từ đó giúp lựa chọn kháng sinh điều trị cho phù hợp và hiệu quả.

II.CHỈ ĐỊNH

Các ổ viêm/ áp xe phần mềm ở nông dưới da, xác định được vị trí ổ viêm/áp xe bằng thăm khám lâm sàng

III.CHỐNG CHỈ ĐỊNH

-Bệnh lý rối loạn đông cầm máu.

-Các tổn thương nằm sát các vị trí có nguy cơ cao gây tổn thương như sát mạch máu, thần kinh, tim phổi…

-Các ổ viêm/ áp xe ở vị trí sâu không xác định được trên lâm sàng.

-Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh về máu. Chỉ thực hiện thủ thuật khi các bệnh lý trên đã được kiểm soát tốt.

IV.CHUẨN BỊ

1.Người thực hiện

-01 Bác sỹ thực hiện phẫu thuật.

-01 Điều dưỡng phụ: là điều dưỡng đã được đào tạo, cấp chứng chỉ.

-01 Điều dưỡng chạy ngoài

2.Phương tiện

-Phòng thủ thuật đạt tiêu chuẩn chuyên môn.

-Hộp thuốc chống sốc theo quy định.

-Hộp dụng cụ vô trùng.

-Bông, cồn 70o, dung dịch Betadin hoặc cồn iod, băng dính y tế/băng dính Urgo.

Thuốc tê.

-Kim tiêm: 18 G, bơm tiêm: 10ml, 20 ml

-Ống đựng bệnh phẩm để nuôi cấy vi khuẩn/ nấm, xét nghiệm PCR lao…

3.Người bệnh

-Cần được kiểm tra các chỉ định, chống chỉ định.

-Giải thích BN: mục đích, tai biến của thủ thuật; ký giấy cam đoan làm thủ thuật

-Làm các xét nghiệm cơ bản như đông máu cơ bản, nhóm máu, HIV, HbsAg, các xét nghiệm huyết học, sinh hóa cơ bản.

4.Hồ sơ bệnh án

Theo mẫu quy định

V.CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH

-Thực hiện tại phòng thủ thuật theo quy định kiểm tra hồ sơ bệnh án, chỉ định, chống chỉ định.

-Xác định vị trí ổ áp xe trên lâm sàng.

-Xác định đường dự định chọc hút hoặc rạch

-Sát trùng da ở vị trí đường vào bằng dung dịch Betadin, trải săng vô khuẩn có lỗ.

Gây tê tại chỗ.

-Rạch da trên ổ áp xe theo hướng đã xác định trước. Vừa rạch tháo mủ, vừa kết hợp với quan sát, thăm khám lâm sàng.

-Lau rữa sạch đến khi nào ổ áp xe hết mủ, đặt dẫn lưu.

-Sát khuẩn, băng gạc và dán urgo vết mổ.

-Chăm sóc bệnh nhân ngay sau mổ:

+Theo dõi tình trạng chảy máu tại chỗ, nếu có cần băng ép chặt.

+Theo dõi lượng mủ, dịch chảy ra tại vị trí mổ.

Dặn bệnh nhân không cho nước tiếp xúc với vết mổ.

VI.THEO DỎI

-Chỉ số theo dõi: mạch, huyết áp, tình trạng chảy máu, chảy dịch tại chỗ.

-Theo dõi các tai biến và tác dụng phụ có thể xảy ra (bên dưới) sau 24 h

VII.BIẾN CHỨNG VÀ XỬ TRÍ

-Đau tăng sau khi mổ, có thể bổ xung giảm đau paracetamol.

-Chảy máu, cần băng ép chặt.

-Chảy dịch hoặc mủ tại vị trí mổ, cần thay băng mới khi ướt, băng lại vết mổ.

-Thay băng hàng ngày.

-Phản ứng thần kinh thực vật: đôi khi bệnh nhân cảm thấy hơi nhức đầu hoặc xây xẩm trong lúc làm hoặc sau khi làm, rất hiếm khi bị ngất.


Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC