HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ BỎNG NGƯỜI LỚN

HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ ĐIỀU TRỊ BỎNG NGƯỜI LỚN

- Bỏng là tổn thương của cơ thể khi tiếp xúc với nhiều tác nhân chủ yếu do nhiệt

- Bỏng có thể nông hay sâu, gây hư hại da, biến đổi cấu trúc da, thành phần của da, dưới da. Đôi khi gây rối loạn toàn thân

- Theo sự phát triển xã hội, ngày nay chúng ta còn biết thêm bỏng do hóa chất, bức xạ, điện…

- Đa phần bỏng hay gặp là do tai nạn trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày (nấu ăn…)

I. ĐẠI CƯƠNG

- Bỏng là tổn thương của cơ thể khi tiếp xúc với nhiều tác nhân chủ yếu do nhiệt

- Bỏng có thể nông hay sâu, gây hư hại da, biến đổi cấu trúc da, thành phần của da, dưới da. Đôi khi gây rối loạn toàn thân

- Theo sự phát triển xã hội, ngày nay chúng ta còn biết thêm bỏng do hóa chất, bức xạ, điện…

- Đa phần bỏng hay gặp là do tai nạn trong sinh hoạt cuộc sống hàng ngày (nấu ăn…)

II. NGUYÊN NHÂN GÂY BỎNG

- Do sức nhiệt khô hay ướt, nhiệt độ cao gây bỏng làm tổn thương tế bào >45 độ C

- Do luồng điện gây tổn thương tại chổ sâu, có thể bị sốc điện, ngưng tim ngưng thở

- Do bức xạ tùy theo loại tia, cường độ

- Do hóa chất tùy theo hóa chất, nổng dộ, diện tiếp xúc

III. CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG

1. Lâm sàng :

1.1 Diện tích bỏng

* Qui tắc số 9 :

- Đầu mặt cổ 9% ,

- Ngực 9%

- Bụng 9% .

- Toàn lưng 18% .

- 2 Tay 9% .

- 2 Chân 18% .

- Bộ phận sinh dục 1%

* Phương pháp 1.3.6.9.18 của Lê thế Trung, Viện Bỏng Quốc Gia

* Phương pháp Palm : Dùng kích thước lòng bàn tay của người bệnh ước lượng diện tích bỏng, khoảng 1%, thường áp dụng cho diện tích bỏng nhỏ

1.2 Theo độ sâu (Viện Bỏng Quốc Gia)

*Độ I: Bỏng da nông, da khô đỏ, chỉ có lớp biểu bì bị ảnh hưởng, đau rát ít, thời gian lành trung bình khoảng 1 tuần

*Độ II: Bỏng đến lớp trung bì, có sự hoại tử biểu bì (còn lớp tế bào mầm, màng đáy còn nguyên vẹn), có nốt phồng dịch, thường tổn thương lành khoảng từ 1 đến 2 tuần

*Độ III: Bỏng trung bì, chia làm 2 loại

-Trung bì nông: Nang lông tuyến mồ hôi còn nguyên vẹn, có các nốt phồng da nền đỏ ướt, cảm giác đau tăng, hồi phục thường sau 2 -4 tuần

-Trung bì sâu: chỉ còn phần sâu tuyến mồ hôi, dùng kẹp gắp lông tóc dể dàng, nốt phồng da chổ trắng, chổ hồng, giảm cảm giác đau, hồi phục thường sau 4- 6 tuần *Độ IV: Bỏng toàn bộ lớp da đến hết lớp hạ bì, nếu tổn thương bỏng có đường kính dưới 5cm thì có khả năng tự lành. Trường hợp lớn hơn, khả năng phẫu thuật vì có hoại tử da nhiều

-Hoại tử ướt: thường bỏng nhiệt dưới 60 độ C, da trắng bệch, đỏ xám, hoa vân sờ cảm giác ướt, mềm, gồ hơn so với da lành, mất cảm giác đau hoàn toàn, da hư thường tan rả hay rụng dần từ tuần thứ 2

-Hoại tử khô: Nhiệt độ bỏng trên 60 độ C, da chắc khô đen hay vàng thui, lõm so với da lành, sờ khô cứng, thô ráp, xung quanh có nếp đỏ nề, không tự rả

*Độ V: Bỏng toàn bộ da, xâm phạm mô dưới da, cân cơ, gân cơ, xương khớp, mạch máu, thần kinh, nội tạng

Ghi chú : Bỏng nông là bỏng độ I,II,III, Bỏng sâu là bỏng độ IV,V

1.3 Theo vị trí

Mô tả vị trí bỏng đúng, đủ để tiên lượng điều trị

1.4 Do nguyên nhân

Như do lửa, nước sôi, tia lửa điện, điện giật, hóa chất gì, v.v…

2. Cận lâm sàng

- Xét ngiệm chẩn đoán xác định độ sâu của tổn thương bỏng, thường bệnh viện chuyên khoa bằng: Chất màu tiêm tĩnh mạch (xanh Methylene), Huỳnh quang tiêm tĩnh mạch (Cholorotetracyclin), Chất đồng vị phóng xạ (phospho 32)

- Các xét nghiệm cơ bản đánh gíá tình trạng chức năng gan, thận, tim, phổi, tổng quát người bệnh và là cơ sở so sánh những kết quả xét nghiệm lần sau khi có rối loạn toàn thân của người bệnh do tổn thương bỏng gây ra

3. Chẩn đoán

*Ghi chẩn đoán bỏng phải đầy đủ: Độ sâu bỏng (lúc khám), diện tích bỏng, vị trí bỏng, nguyên nhân bỏng.

Có thể thay đổi chẩn đoán tùy thời điểm khám

Phải lưu ý các trường hợp nặng sẽ xãy ra:

*Sốc bỏng:

- Thưởng xãy ra thời kỳ đầu, khi diện tích bỏng >= 10%

- Bỏng da có kèm theo bỏng hô hấp, tỉ lệ sốc cao

- Dể xãy ra ở người già và trẻ em

- Khác với sốc chấn thương: sốc do thoát dịch huyết tương, tiêu huyết, rối loạn chức năng thận diễn tiến kéo dài, không chảy máu

- Chỉ số Frank mỗi % bỏng nông là 1 đơn vị, mỗi % bỏng sâu là 3 đơn vị.

+Nếu < 30 đơn vị tỉ lệ sốc bỏng # 5%

+Nếu 30 – 50 đơn vị tỉ lệ sốc #50%

+Nếu 50 - 120 tỉ lệ sốc # 80% đến  90%

+Nếu >120 tỉ lệ sốc 100%

-Lâm sàng : Có 2 dạng sốc

+Sốc cương thường sớm vài giờ đầu, kích thích vật vả, huyết áp tăng cao, mạch nhanh

+Sốc nhược thường giờ thứ 5,6 sau bỏng, nếu bỏng sâu, lớn thì xuất hiện sớm hơn, diễn tiến nặng. Triệu chứng huyết áp tụt

IV. ĐÁNH GIÁ BỎNG
-Bỏng nặng được xác định khi tổn thương bỏng chiếm 10 - 15% diện tích cơ thể trở lên hoặc khi có bỏng sâu chiếm 3 - 5% diện tích cơ thể trở lên

-Tổn thương bỏng gây rối loạn chức năng toàn thân và các biến đổi bệnh lý xuất hiện có tính chất quy luật trong quá trình từ khi bị bỏng đến khi khỏi hoặc tử vong. -Những trạng thái bệnh lý của bỏng gồm: sốc bỏng, nhiễm độc cấp tính do bỏng, nhiễm khuẩn do bỏng, suy mòn do bỏng

-Bỏng nặng chia làm 4 thời kỳ:

+Thời kỳ thứ nhất từ ngày đầu đến ngày thứ 2, thứ 3 sau bỏng;

+Thời kỳ thứ hai từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 45 - 60 sau bỏng;

+Thời kỳ thứ ba từ sau ngày thứ 45 - 60 đến khi diện bỏng sâu được phục hồi bằng cách ghép da, liền sẹo;

+Thời kỳ thứ tư là thời kỳ dưỡng bệnh.

V. ĐIỀU TRỊ BỎNG

1. Sơ cấp cứu

-Việc điều trị bỏng được thực hiện tùy thuộc vào trạng thái bệnh lý của bỏng và các thời kỳ diễn biến của bệnh đã được nêu ở trên.

-Thời kỳ đầu thường gặp sốc bỏng. Thời kỳ thứ hai và thứ ba thường gặp hội chứng nhiễm độc bỏng cấp tính, biến chứng nhiễm khuẩn, sốc nhiễm khuẩn, thiếu máu, suy giảm các chức năng miễn dịch đề kháng, rối loạn bệnh lý tiêu hóa... Thời kỳ thứ tư tiến hành các phương pháp dưỡng bệnh để phục hồi.
-Khi bị bỏng, cần tìm mọi cách để sớm loại trừ tác nhân gây bỏng như dập lửa, cắt cầu dao điện... 

-Ngay sau khi bị bỏng, cần ngâm vùng bị bỏng vào nước lạnh 16 – 20 độ C hoặc cho vòi nước chảy qua khoảng 20 - 30 phút; nếu chậm ngâm lạnh sẽ ít có tác dụng trong xử trí ban đầu.

-Trường hợp bỏng do hóa chất phải rửa sạch hóa chất bằng nước và chất trung hòa. -Lưu ý nên băng ép vừa phải các vết thương bỏng để hạn chế phù nề và thoát dịch huyết tương, cho nạn nhân uống nước chè nóng, nước có đường, nước có muối với tỉ lệ natri carbonate 5g, muối ăn 5,5g pha trong 1.000ml nước, thuốc giảm đau; cần ủ ấm khi trời rét.

-Vận chuyển nạn nhân nhẹ nhàng, tránh va chạm gây thêm đau đớn.

-Khi cấp cứu người bị bỏng điện, phải cắt nguồn điện, thảo bỏ cầu chì, dùng que gỗ khô gỡ dây điện ra khỏi người bị nạn, tìm cách kéo vào tóc hoặc quần áo đưa người bị nạn ra khỏi vùng nguy hiểm; sau đó phải làm ngay hô hấp nhân tạo, ép tim ngoài lồng ngực, hà hơi thổi ngạt tại chỗ để hoàn thành sơ cứu rồi mới chuyển nạn nhân đi cấp cứu; tiêm thuốc trợ tim, thuốc kích thích hô hấp; khi nạn nhân tự thở được và tim đập trở lại mới băng vết bỏng, làm giảm đau rồi sau đó chuyển đến bệnh viện nơi gần nhất để điều trị.

-Đối với bỏng mắt, cần xử trí kịp thời để bảo vệ mắt; ngay sau khi bị bỏng phải rửa mắt nhiều lần bằng nước lạnh sạch, vô khuẩn và gửi đến bệnh viện chuyên khoa mắt.

2. Điều trị tại phòng khám:

-Chỉ định cho những bệnh nhân bỏng nhẹ: Bỏng nông diện tích <10% hoặc bỏng sâu diện tích dưới 3%, ở những vị trí thông thường không ảnh hưởng đến thẩm mỹ và vận động như đầu mặt cổ và 2 bàn tay, nguyên nhân do nhiệt.

-Sau sơ cứu, rữa sạch vết bỏng bằng nước muối sinh lý. Khi rữa tránh làm đau thêm, làm bong tróc các lớp da bỏng.

-Bôi kem bỏng lên gạc vô trùng dắp lên vết bỏng hoặc đắp trực tiếp bằng băng chống dính urgotul. Đắp thêm gạc vô trùng đủ dày và quấn băng bằng gạc vải hoặc băng thun. Băng lỏng.

-Kháng sinh

-Giảm đau

-Chống phù nề

-Vitamin

-Chích ngừa uốn ván (tại TT Y tế Vũng Tàu)

V. THEO DỎI VÀ BIẾN CHỨNG

-Hẹn bệnh nhân thay băng hằng ngày

-Chăm sóc vết bỏng chu đáo, tránh bội nhiễm

-Đánh giá vết thương hằng ngày, phối hợp kháng sinh nếu có bội nhiễm.

-Nếu hoại tử da rộng đường kính >5cm chuyển bệnh viện ghép da


Nguồn:
CÁC TIN TỨC KHÁC