I. ĐẠI CƯƠNG
- Là gãy đầu dưới xương mác (7cm cuối) và mấu trâm chày (5cm cuối)
- Đứt dây chằng chày mác dưới hoặc không
- Volkmann 1952 đã thêm vào danh từ trên gãy mắt cá thứ ba là gãy xương bờ sau của mặt khớp chày sên
*Cơ chế:
- Kiểu lật ngửa-khép: 15,5% = Weber A
- Lật ngữa xoay ngoài bàn chân: 68,5% = Weber B
- Lật sấp - dạng: 6% = Weber B
- Lật sấp - xoay ngoài: 8.5% = Weber C
II. LÂM SÀNG
- Rất đau cổ chân
- Cổ chân sưng, bầm tím ngay hay trễ hơn.
- Có thể xuất hiện bóng nước.
- Cổ chân biến dạng và đau, sờ 2 mắc cá rất đau.
- Cổ chân vẹo trong: gãy mắt cá ngoài, vẹo ngoài: gãy mắt cá trong
- Buông duỗi, gót nhô ra sau: trật khớp chày sên 1, gãy mắt cá thứ ba xê dịch
III. PHÂN LOẠI:
Phân loại Danis-Weber (thường được gọi rút gọn là phân loại Weber)
Loại A
Gãy xương mắt cá bên ngoài ở phía xa dây chằng chày mác (nối giữa hai đầu xa của xương chày và xương mác). Thường thấy các dấu hiệu:
-Dưới mức khớp chày mác dưới
-Dây chằng của khớp sợi chày mác còn nguyên vẹn
-Dây chằng delta (dây chằng chày sên) còn nguyên vẹn
-Mắt cá trong đôi khi bị gãy
-Thường vững: đôi khi vẫn cần nắn chỉnh mở và cố định bên trong trong trường hợp mắt cá trong bị gãy
Loại B
Gãy xương mác ngang mức khớp chày mác dưới. Đặc điểm thường gặp:
-Đường gãy ở ngang mức của khớp mắt cá chân, kéo dài lên trên và ra ngoài trên xương mác.
-Dây chằng chày mác còn nguyên vẹn hoặc chỉ bị rách một phần, nhưng không dãn khớp chày mác dưới
-Mắt cá trong có thể bị gãy hoặc dây chằng delta có thể bị rách
-Vững hay không tùy từng trường hợp
Loại C
Gãy xương mác phía gần so với dây chằng chày mác. Các đặc điểm thường gặp:
-Trên mức khớp mắt cá chân
-Đứt dây chằng chày mác, dãn rộng khớp chày mác dưới
-Có gãy xương mắt cá trong hoặc tổn thương dây chằng Delta
-Mất vững: cần mổ khx bên trong
Loại B và C gợi ý có tổn thương nhất định dây chằng chày mác (không thể định hình trực tiếp trên X-quang). Tổn thương này chính nó là mất vững và nhiều khả năng cần phẫu thuật để đạt được kết quả tốt. Gãy loại A thường ổn định và có thể được điều trị bằng các biện pháp đơn giản, chẳng hạn như bó bột thạch cao.
IV. ĐIỀU TRỊ:
a. Nguyên tắc:
-Nắn phục hồi hoàn toàn giải phẩu khớp cổ chân
-Nắn sớm trong vài giờ đầu để giảm sưng đau
-Nếu sưng nhiều kê chân cao vài hôm nắn sau
-Bảo tồn hay phẫu thuật đều cố định bột 6-8 tuần hay đến khi lành xương
b. Điều trị bảo tồn:
-Gãy bong sụn tiếp hợp 2 mắt cá
-Người già yếu
-Gãy không xê dịch
c. Điều trị:
-Weber A: Bột đùi bàn chân
-Weber B: Không di lệch, gọng chày mác không đứt, bảo tồn
-Weber C: Phẫu thuật
-Gãy mắt cá trong đơn thuần: Nếu di lệch ít: bột cẳng bàn chân. Di lệch: bột cẳng bàn chân với bàn chân xoay trong
V. BIẾN CHỨNG
-Sưng cổ chân kéo dài.
-Rối loạn dinh dưỡng.
-Cứng khớp cổ chân
-Mất vững cổ chân
-Thoái hóa khớp cổ chân.







