I. ĐỊNH NGHĨA: Thoái hóa cột sống cổ là bệnh lý mạn tính khá phổ biến, tiến triển chậm, thường gặp ở người lớn tuổi và/hoặc liên quan đến tư thế vận động. Có thể gặp thoái hóa ở bất kỳ đoạn nào nhưng đoạn C5-C6-C7 là thường gặp nhất.
II. NGUYÊN NHÂN
- Quá trình lão hóa của tổ chức sụn, tế bào và tổ chức khớp và quanh khớp (cơ cạnh cột sống, dây chằng, thần kinh…).
- Tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp.
III. CHẨN ĐOÁN :
1. CHẨN ĐOÁN XÁC ĐỊNH: DỰA VÀO LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG
* LÂM SÀNG : Đau tại vùng cột sống cổ và có một hoặc nhiều các triệu chứng trong bốn hội chứng chính sau:
- Hội chứng cột sống cổ: đau, có thể kèm theo co cứng vùng cơ cạnh cột sống cổ cấp hoặc mạn tính; triệu chứng đau han lên ở tư thế cổ thẳng hoặc cúi đầu kéo dài, mệt mỏi, căng thẳng, lao động nặng, thay đổi thời tiết đặc biệt bị nhiễm lạnh; có điểm đau cột sống cổ; hạn chế vận động cột sống cổ.
- Hội chứng rễ thần kinh cổ: Tùy theo vị trí rễ tổn thương (một bên hoặc cả hai bên) mà đau lan từ cổ xuống tay bên đó. Có thể đau tại vùng gáy, đau quanh khớp vai. Đau sâu trong cơ xương, bệnh nhân có cảm giác nhức nhối; có thể kèm cảm giác kiến bò, tê rần dọc cánh tay, có thể lan đến các ngón tay. Đau han lên khi vận động cột sống cổ ở các tư thế (cúi, ngửa, nghiêng, quay) hoặc khi ho, hắt hơi, ngồi lâu… Có thể kèm theo hiện tượng chóng mặt, yếu cơ hoặc teo cơ tại vai, cánh tay bên tổn thương.
- Hội chứng động mạch đốt sống: Nhức đầu vùng chẩm, thái dương, trán và hai hố mắt thường xảy ra vào buổi han; có khi kèm chóng mặt, ù tai, hoa mắt, mờ mắt, nuốt vướng; đau tai, lan ra sau tai, đau khi để đầu ở một tư thế nhất định.
- Hội chứng ép tủy: Tùy theo mức độ và vị trí tổn thương mà biểu hiện chỉ ở chi trên hoặc cả han và chi dưới. Dáng đi không vững, đi lại khó han; yếu hoặc liệt chi, teo cơ ngọn chi, dị cảm. Tăng phản xạ gân xương.
- Biểu hiện khác: Dễ cáu gắt, thay đổi tính tình, rối loạn giấc ngủ, giảm khả năng làm việc… Tùy theo vị trí cột sống cổ bị tổn thương mà có thể xuất hiện riêng lẻ hoặc đồng thời các biểu hiện trên.
- Lưu ý: Gần đây tình trạng toàn han không bị thay đổi, không sốt, không có các rối loạn chức năng thuộc bất cứ cơ quan nào (dạ dày, ruột, sản phụ khoa, phế quản phổi…) mới xuất hiện; không có các biểu hiện đau các vùng cột sống khác: han, cổ, sườn, khớp khác..
* CẬN LÂM SÀNG:
- Xquang cột sống cổ thường quy với các tư thế sau: thẳng, nghiêng, chếch ¾ trái và phải ( có thể phát hiện các bất thường: mất đường cong sinh lý, gai xương ở han đốt sống, giảm chiều cao đốt sống, đĩa đệm, trượt đốt sống, đặc xương dưới sụn, hẹp lỗ han hợp…)
- Các xét nghiệm phát hiện dấu hiệu viêm, RF,… nếu bệnh nhân có các biểu hiện toàn han nghi ngờ có bệnh lý do viêm tại cột sống hoặc bệnh lý ác tính
- Điện cơ : giúp phát hiện và đánh giá tổn thương các rễ thần kinh.
- Chụp cộng hưởng từ (MRI) cột sống cổ: khi lâm han có hội chứng ép tủy, hoặc lâm han có biểu hiện toàn han như sốt, sụt cân, yếu liệt để loại trừ những bệnh lý viêm nhiễm hoặc bệnh lý ác tính ( khối u )
2. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT - Các chấn thương vùng cột sống cổ gây tổn thương xương và đĩa đệm.
- Các ung thư xương hoặc di căn xương, các bệnh lý tủy xương lành tính hoặc ác tính.
- U nội tủy, u thần kinh…
- Bệnh lý của hệ động mạch sống nền.
IV.ĐIỀU TRỊ
1.Nguyên tắc chung
- Cần phối hợp phương pháp nội khoa và phục hồi chức năng, luyện tập, thay đổi lối sống nhằm bảo vệ cột sống cổ, tránh tái phát.
- Áp dụng các liệu pháp giảm đau theo mức độ nhẹ - vừa - nặng, hạn chế sử dụng dài ngày.
- Cần tăng cường các nhóm thuốc điều trị bệnh theo nguyên nhân.
- Có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng hoặc thoái hóa cột sống nặng hoặc trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng → CHUYỂN CHUYÊN KHOA NGOẠI THẦN KINH.
2. Điều trị cụ thể
4.2.1. Điều trị nội khoa
* Thuốc giảm đau theo bậc thang giảm đau của WHO:
- Bậc 1: Paracetamol 500 mg uống 4 lần/ngày.
- Bậc 2: Paracetamol kết hợp với codein hoặc kết hợp với Tramadol.
- Bậc 3: Opiat và dẫn xuất của opiat.
* Thuốc chống viêm không steroid
- Thuốc chống viêm bôi ngoài da: diclofenac gel, fastum gel,… xoa 2-3 lần/ngày ở vị trí đau.
* Thuốc giãn cơ: eperison (viên 50mg): 3 viên/ngày, hoặc tolperisone (viên 50mg, 150mg): 2-6 viên/ngày.
* Thuốc điều trị triệu chứng tác dụng chậm:
- Piascledine 300mg (cao toàn phần không xà phòng hóa quả bơ và đậu nành): 1 viên/ngày +
- Thuốc ức chế IL1: diacerhein 50mg (viên 50mg) 1-2 viên /ngày, dùng kéo dài trong nhiều năm.
Các thuốc khác: khi bệnh nhân có biểu hiện đau kiểu rễ, có thể sử dụng phối hợp với các thuốc giảm đau thần kinh như:
- Gabapentin: 600-1200 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
- Pregabalin: 150-300 mg/ngày (nên bắt đầu bằng liều thấp)
- Các vitamin nhóm B (B1, B6, B12), mecobalamin, nucleol forte, nivalin
* Tiêm Glucocorticoid cạnh cột sống
4.2.2. Phục hồi chức năng
- Cần thực hiện các bài tập vận động vùng cổ, đặc biệt với bệnh nhân đã mang nẹp cổ thời gian dài, bệnh nhân có công việc ít vận động vùng cổ.
- Nghỉ ngơi, giữ ấm, tránh thay đổi tư thế cột sống cổ đột ngột.
- Các liệu pháp vật lý trị liệu: sử dụng nhiệt, sóng siêu âm... Có thể kéo dãn cột sống cổ song nên thực hiện với mức độ tăng dần từ từ.
4.2.3. Điều trị ngoại khoa: khi có biểu hiện chèn ép rễ thần kinh hoặc tủy sống tiến triển nặng, thoái hóa cột sống nặng, trượt đốt sống độ 3-4 hoặc đã thất bại với điều trị nội khoa và phục hồi chức năng sau 03 tháng.
V. TIẾN TRIỂN – BIẾN CHỨNG
- Chèn ép thần kinh gây hội chứng vai cánh tay một hoặc hai bên.
- Chèn ép các động mạch đốt sống gây đau đầu, chóng mặt.
- Chèn ép tủy: gây yếu, đau tứ chi, đi lại khó han hoặc liệt không vận động được.
VI. PHÒNG BỆNH
- Phát hiện và điều trị sớm các dị tật cột sống cổ.
- Tránh các tư thế cột sống cổ bị quá tải do vận động và trọng lượng, tránh các động tác mạnh đột ngột tại cột sống cổ …