Thiết lập đường truyền tĩnh mạch ngoại biên để đưa vào cơ thể người bệnh qua đường tĩnh mạch một khối lượng dung dịch và thuốc với mục đích:
Hồi phục lại khối lượng tuần hoàn.
Giải độc, lợi tiểu.
Nuôi dưỡng người bệnh.
Đưa thuốc vào để điều trị bệnh
II. CHỈ ĐỊNH:
Truyền dịch
Truyền máu và các chế phẩm của máu.
Tiêm thuốc đường tĩnh mạch.
Dinh dưỡng đường tĩnh mạch.
III.VỊ TRÍ ĐẶT ĐƯỜNG TRUYỀN:
Tĩnh mạch chi: mu bàn tay, cổ tay, dọc cánh tay, khuỷu tay, cổ chân. Trong đó tĩnh mạch mu bàn tay, cánh tay thường được chọn do dễ đặt , dễ cố định
Tĩnh mạch đầu: hai bên thái dương. Thường sử dụng cho trẻ nhi. Hạn chế vì đặt ở tĩnh mạch đầu nếu thoát mạch sẽ gây hoại tử lâu lành.
IV.DỤNG CỤ:
Dụng cụ vô khuẩn:
Kim luồn: cỡ phù hợp với lứa tuổi.
-Trẻ sơ sinh: 24G
-Trẻ lớn: 22-24G
-Người lớn 18-22G.
Bơm tiêm 3-5ml.
Băng dính trong (Optiskin film hoặc Tegaderm.)
Panh, kéo, khay vô khuẩn.
Bông cồn.
Dụng cụ sạch:
Băng dính
Găng sạch
Dây garo.
Khay sạch.
Dung dịch sát khuẩn:
Cồn 700
NaCl 0,9%.
Dung dịch sát khuẩn tay nhanh.
Hộp chống shock đầy đủ cơ số thuốc.
Chuẩn bị trên một xe tiêm truyền (3 tầng): có đầy đủ xô đựng rác thải y tế, hộp đựng vật sắc nhọn.
V. KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
STT | Các bước thực hiện | Yêu cầu, mục đích |
1 | -Điều dưỡng đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay |
|
2 | -Chuẩn bị dụng cụ đầy đủ |
|
3 | -Thực hiện 5 đúng. -Nhận định người bệnh -Giải thích cho NB mục đích của việc sắp làm -Chọn và bộc lộ vị trí tĩnh mạch. | -Tránh nhầm lẫn ảnh hưởng tính mạng người bệnh |
4 | -Điều dưỡng sát khuẩn tay -Bóc bơm tiêm và kim lấy thuốc vào khay vô khuẩn -Hút 2-3ml dung dịch NaCl 0,9% vào bơm tiêm, đuổi khí
| -Đảm bảo đúng nguyên tắc vô khuẩn |
5 | -Điều dưỡng đi găng sạch -Bộc lộ vùng tiêm truyền, kê gối dưới vùng tiêm truyền, đặt nẹp (nếu cần). -Thắt dây garô. | -Thắt dây ga rô trên chổ tiêm truyền 15-20cm |
6 | -Sát khuẩn vị trí tiêm truyền | -Sát khuẩn từ trong ra ngoài đường kính 10cm, đến khi sạch (tối thiểu 2 lần) Để khô cồn giữa hai lần sát khuẩn |
7 | Tiến hành đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên: -Một tay căng da dưới vị trí tiêm. -Một tay cầm đốc kim luồn, mũi vát ngữa, độ chếch so với mặt da 15- 300 tiến hành đâm kim vào tĩnh mạch. -Khi thấy máu ở đốc kim, rút lùi nòng kim khoảng 0,5 – 1cm, cùng lúc luồn kim nhẹ nhàng vào lòng mạch -Tháo garo, rút bỏ nòng kim | -Tuyệt đối vô khuẩn |
8 | -Dùng bơm tiêm chứa sẵn NaCl 0,9% rút thấy máu xuất hiện ở bơm tiêm thì bơm dung dịch NaCl0,9% vào -Gắn khóa lưu kim hoặc gắn dây truyền dịch nếu có chỉ định | -Kim vào đúng tĩnh mạch sẽ thấy cảm giác bơm nhẹ tay, không phù nơi tiêm -Kiểm tra kim luồn còn trong lòng tỉnh mạch và sát khuẩn, lưu kim trước mổi lần tiêm thuốc, truyền dịch -Đánh giá vị trí lưu kim hằng ngày, nếu tắc thì rút kim đặt vị trí khác |
9 | -Cố định: Dán cố định kim catheter bằng băng dính -Ghi ngày, giờ thực hiện lên băng dính và dán lên vùng tiêm | Sau mổi lần thực hiện thuốc tiêm, truyền, bơm tráng khóa kim bằng NaCl 0.9% và dùng bông khô vô trùng lau khóa kim lưu |
10 | -Giúp NB nằm ở tư thế thoải mái. -Dặn NB những điều cần thiết. | -Dặn NB nằm nghỉ ngơi tại giường |
11 | -Thu dọn dụng cụ. -Rửa tay, ghi phiếu chăm sóc | -Phân loại rác thải đúng quy định |
VI. LƯU Ý:
Thay thế catheter ngoại biên:
Rút catheter sớm nếu không còn cần thiết và chọn loại catheter thích hợp.
Theo dõi, quan sát vị trí đặt catheter hàng ngày. Nếu có dấu hiệu viêm tĩnh mạch tại vị trí đặt catheter (sưng, nóng, đỏ, đau, đường tĩnh mạch nổi, sờ rõ) thay và đặt kim sang vị trí khác.
Ở người lớn, không nên thay catheter ngoại biên thường quy trước 72-96 giờ.
-Thay catheter ở trẻ em chỉ khi có những chỉ định trên lâm sàng.
-Phải sử dụng gạc vô khuẩn (gạc dạng bán thấm, gạc trong suốt) để che phủ vị trí đặt catheter, thay gạc che phủ nếu gạc bị ẩm ướt, không còn kín, nhìn thấy bẩn.
Thay thế đường tiêm truyền:
-Dây truyền máu, sản phẩm của máu hoặc mỡ không để quá 24h.
-Các đường truyền không phải là máu, sản phẩm của máu, mỡ không cần thiết thay thường quy trước 96 giờ và không nên để quá 7 ngày, kể cả khi thay thế đường truyền gắn thêm thiết bị.